/* */

Pages

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2009 vào lúc 06:49 Người đăng: Thanh Lê 0 Comments

http://static.animekiwi.com/images/upload/pokemon-diamond-and-pearls.jpg


Lịch sử hình thành

Pokémon được hãng Nintendo cho ra đời vào năm 1996 nhằm phục vụ cho trò chơi xách tay phổ biến nhất của họ: Game Boy. Và được phát hành lần đầu tiên ở Nhật Bản. Cái tên đầu tiên được đặt ra cho Pokémon là “Poketto Monstaa” là phát âm tiếng nhật của "Pocket Monster-quái vật bỏ túi" và sớm được người Nhật Bản rút ngắn lại thành "Pokémon". Một nhà thiết kế game người Nhật là Satoshi Tajiri đã nảy ra ý tưởng và làm nền móng cho Pokémon nhờ những ký ức thời xa xưa của ông khi còn nhỏ vẫn hay tìm bắt những con bọ cho vào hũ và thầm ước chúng có thể được mình huấn luyện để chiến đấu như một bộ phim giả tưởng trên ti vi mà ông rất thích xem. Quá trình thiết kế trò chơi khó khăn và phức tạp đến mức Tajiri phải mất đến sáu năm mới có thể cho ra đời trò chơi Pokémon mà chúng ta yêu thích. Pokémon đã gây ra một cơn sốt khủng khiếp ở Mỹ năm 1998 bằng việc phát hành 2 trò chơi pokémon Red & Pokémon Blue trên hệ máy Game Boy. tuy những đường nét còn sơ khai nhưng đã chinh phục được hàng triệu con tim của khách hàng. Phải nói rằng tuy hệ thống chiêu thức và chất lượng hình ảnh chưa cao nhưng đã đặt nền móng cho những bước tiến triển vượt bậc của Pokémon.

  • Một vài thống kê về Pokémon:
Trong 24 tháng đầu tiên sau khi Pokémon ra đời ở Mỹ. Hãng Nintendo của Mỹ đã bán được khoảng 20 triệu trò chơi Pokémon cho hệ máy Game Boy ColorNitendo 64
Pokémon đã từng đứng thứ 6 trong top những trò chơi bán chạy nhất năm 2000
vào tháng 2 năm 2000, gần 27 triệu trò chơi Pokémon được bán ra ở nước Mỹ và hơn 74 triệu trò chơi Pokémon được bán ra khắp thế giới

Game

Thể loại game về Pokémon lâu đời nhất nhập vai/phiêu lưu, 2 game đầu tiên trong thể loại này là Pokémon RedPokémon Blue, được chơi trên hệ máy Gameboy. Dần dần, dựa và hai game này, người ta cho ra thêm nhiều đầu game khác cũng có nội dung và cách chơi tương tự với hình ảnh màu sắc và âm thanh ngày càng sắc nét hơn như Pokémon Gold, Pokémon SilverPokémon Crystal; Pokémon FireRedPokémon LeafGreen; Pokémon Ruby, Pokémon SapphirePokémon Emerald; Pokémon Mystery Dungeon; Pokémon Ranger; Pokémon Diamond, Pokémon PearlPokémon Platinum; Pokémon Ranger 2: Shadows of Almia.

Truỵện Tranh và Phim hoạt hình

Có nhiều bộ truyện tranh và phim hoạt hình phỏng theo loại game nổi tiếng này. Thịnh hành nhất là bộ truyện Pokémon Đặc biệt (tên tiếng anh là Pokémon Special hay Pokémon Adventure) và bộ phim Pokémon đang ăn khách trên VCDDVD. Bộ truyện pokemon đặc biệt dựa vào bản game chứ không phải phim hoạt hình, với các vùng đất được lấy từ game, tên các nhân vật chính cũng là tên các bản game, bộ truyện này không có một nhân vật chính xuyên suốt, nó được chia ra làm nhiều phần nhỏ, mỗi phần ở một vùng đất khác nhau và với một nhân vật trung tâm khác nhau nhưng tất cả các phần đều có mối liên quan chặt chẽ, cho đến nay đã có truyện đã có 7 phần:

  • Phần 1: Red, Green, Blue

+ Vùng đất: Kanto + Nhân vật trung tâm: Red + Nhân vật chính: Red, Green, Blue + Tập: 1, 2, 3

  • Phần 2: Yellow

+ Vùng đất: Kanto + Nhân vật trung tâm: Yellow + Nhân vật chính: Yellow, Green, Blue, Red + Tập: 4, 5, 6, 7 - Phần 3: Gold, Silver, Crytal. Phần này lại được chia làm ba phần nhỏ

  • 1.Phần 1:Gold, Silver

+ Vùng đất: Johto + Nhân vật trung tâm: Gold + Nhân vật chính: Gold, Silver, Red, Green, Yellow + Tập: 8, 9

  • 2.Phần 2: Crystal

+ Vùng đất: Johto + Nhân vật trung tâm: Crystal (Cris) + Nhân vật chính: Cris, Yellow + Tập: 10, 11

  • 3.Phần 3: Gold, Silver, Crystal

+ Vùng đất: Johto + Nhân vật trung tâm: Gold + Nhân vật chính: Gold, Silver, Cris, Red, Green, Blue, Yellow. + Tập: 12, 13, 14, 15

  • Phần 4: Ruby, Sapphire

+ Vùng đất: Hoenn + Nhân vật trung tâm: Ruby + Nhân vật chính: Ruby, Sapphire + Tập: 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22

  • Phần 5: FireRed, LeafGreen

+ Vùng đất: Quần đảo Sevii, Kanto + Nhân vật trung tâm: Red + Nhân vật chính: Red, Green, Blue, Yellow, Silver + Tập: 22, 23, 24, 25, 26

  • Phần 6: Emerald

+ Vùng đất: Battle Frontier thuộc Hoenn + Nhân vật trung tâm: Emerald + Nhân vật chính: Emerald, Crystal, Ruby, Sapphire, Gold, Red, Green, Blue, Yellow, Silver + Tập: 26, 27, 28, 29

  • Phần 7: Diamond, Pearl

+ Vùng đất: Sinnoh + Nhân vật trung tâm: Diamond (Dia) + Nhân vật chính: Dia, Pearl, Platina + Tập: 30(?)... (còn tiếp)

Trong phim, nhân vật chính là Ash Ketchum cùng những người bạn của cậu như: Brock, Misty, Tracey, May, MaxDawn. Và dĩ nhiên, không thể thiếu chú Pokémon điện nhỏ màu vàng Pikachu. Ash vượt qua 5 vùng đât trong vương quốc Pokémon để dành được danh hiệu nhà huấn luyện Pokémon vô địch (Kanto, Orange, Johto, Hoenn và Sinnoh). Cứ mỗi cuộc hành trình vào các vùng đất, cậu lại làm quen thêm những người bạn mới và thu phục các Pokémon mới.

Các loại Pokémon

Cho đến nay đã có tổng cộng 493 loài Pokémon và sẽ còn tăng thêm khi Nitendo cho ra một phiên bản Pokémon game mới.

  • Chúng Được Phân Ra Làm 17 Hệ Khác Nhau Là:
    • rồng (dragon)
    • lửa (fire)
    • đất (ground)
    • nước (water)
    • điện (electric)
    • đá (rock)
    • thép (steel)
    • bình thường (normal)
    • ma (ghost)
    • thảo mộc (grass)
    • siêu linh (psychic)
    • bóng tối (dark)
    • bay lượn (flying)
    • côn trùng (bugs)
    • băng giá (ice)
    • giác đấu (fighting)
    • độc (poison)

Mỗi Pokémon mang một đặc điểm riêng biệt và có một khả năng sức mạnh khác nhau. Cứ qua mỗi trận đấu, Pokémon lại có thêm một sức mạnh và nhờ đó mà tiến hóa thành một dạng Pokémon khác (có nhiều loài tiến hóa một cách đặc biệt). Có một số loài không tiến hóa.

Tiến hóa

Mỗi loài pokemon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của pokemon (Các chỉ số của Pokemon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokemon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.

Có nhiều kiểu tiến hóa, mà phổ biến nhất là tiến hóa bằng level. Tức là mỗi loài có 1 giới hạn level nhất định, khi pokemon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Tuy nhiên, để cho phong phú và đa dạng, trong game cũng như anime, pokemon còn có 1 vài dạng tiến hóa sau:

  • Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones): Có các loại đá: lá, lửa, nước, điện, mặt trăng, mặt trời, shiny, dusk, dawn, oval. Một số pokemon cần phải dùng các loại đá này mới tiến hóa được. Hình thức này đôi khi còn kèm theo đòi hỏi về giới tính. Ví dụ như: Eevee. Clefairy, Pikachu, Jigglypuff, Gloom, Kirlia ---> Gallade (Dawn stone, con đực)
  • Tiến hóa bằng happiness: Happiness là thang đo độ tình cảm của pokemon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness vượt ngưỡng 220 và lên 1 level, pokemon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặt biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong 1 khoảng thời gian nhất định. Các loài tiến hóa bằng happiness bao gồm:

Goldbat ---> Crobat

Happiny ---> Chansey ---> Blissey (loài chỉ tiến hóa duy nhất bằng happiness)

Eevee ---> Espeon (vào ban ngày)

Eevee ---> Umbreon (vào ban đêm)

Pichu ---> Pikachu

Cleffa ---> Clefairy

Igglybuff ---> Jigglypuff

Togepi ---> Togetic

Azurill ---> Marill

Budew ---> Roselia (vào ban ngày)

Buneary ---> Loopuny

Chingling ---> Chimecho (Ban đêm)

Munclax ---> Snorlax

Riolu ---> Lucario (vào ban ngày)

  • Tiến hóa khi lên level và đã được học 1 chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine ---> Mamoswine (+ Ancient Power) hay Mime jr. ---> Mr. Mime (+ Mimic) ...
  • Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi pokemon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee ---> Leafeon (lên level tại Eternal Forest), Magnemite ---> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet) ....
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi pokemon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên lv. Hình thức này đôi khi còn kèm theo qui định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo 1 số qui định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:

+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee + Attack < attack =" Defense:">

  • Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặt biệt:

Feebas ---> Milotic (khi điểm Beauty đạt cao nhất)

Nincada --> Shedinja (khi lên level 20, party còn dư 1 chỗ, ngoài ra trong Gen IV balô phải còn ít nhất 1 pokeball.

Combee --> Vespiqueen (lên lv 21 và là con cái)

Mantyke ---> Mantine (có 1 con Remonraid đi kèm)

Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái)

  • Tiến hóa khi trao đổi: 1 vài pokemon chỉ tiến hóa khi được trao đổi, như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn. Một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo 1 item nhất định. Như Porygon ---> Porygon 2 (Up-grade) ---> Porygon-Z (Dubious Disc)
  • Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân: thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và ko bị tác động.
http://www.vivagoal.com/images/wallpapers/pokemon-2.jpg
Nguồn nội dung: Wikipedia
Nguồn Down movie anime : Diễn đàn Poke- mega.org

Thông tin thêm:
Audio: English
No subtitle
format: chủ yếu là RMVB, 1 số là MP4

Đặc biệt cảm ơn các bạn debugger, nckien12,
ashketchum đã upload để chia sẻ với mọi người...

Và giờ là link down:

Season 1 : Eps 1 -> 82

Season 2 : Eps 83 -> 118

Season 3 : Eps 119 -> 159

Season 4 : Eps 160 ->211

Season 5 : Eps 212 -> 276

Season 6 : Eps 277 ->316

Season 7 : Eps 317 -> 385

Season 8 : Eps 386 -> 421

Season 9 : Eps 422 -> 468

Season 10 : Eps

Season 11 : Eps

hữu ích thì comment cái nha...^^

0 Responses so far.

Đăng nhận xét